MỘC NHĨ CHỮA BĂNG HUYẾT
* Đặc tính:
- Mộc nhĩ có nhiều loại vá có nhiều tên gọi khác như nấm dâu, nấm cây bồ kết, nấm cây hòe, nấm cây liễu, nấm kim...
- Mộc nhĩ có vị ngọt, tính bình, hơi độc, có tác dụng ích khí, mạnh chí, nhẹ mình, làm mát và cầm máu và có thể dùng làm thuốc chữa bệnh.

*công dụng:
1. Chữa đi ly ra máu:
Dung 20g mộc nhĩ sao, tán bột, chia làm 3 lần
uống
2. Chữa bệnh trĩ lâu ngày:
Nấu mộc nhĩ ăn thường xuyên.
3. Chữa đau răng:
Hái kinh giới, mộc nhĩ, sắc lấy nước ngậm vá súc miệng.
4. Chữa hăng huyết và rong kỉnh không ngót:
Dùng nấm dâu sao đen, tán nhỏ, mỗi lần uống vái ba thìa, ngáy uống 3-4 lần.
5. Chữa đại tiện ra máu, táo hỏn:
Lấy nấm bồ kết sao tồn tính, tán nhỏ, ngày uống 3 - 41ần, mỗi lần 5g.
6. Chữa đi nưóc tiểu đục:
Hái nấm thông nấu ăn sẽ khỏi.
7. Chữa nôn ói ra đờm:
- Hái 7 cây nấm liễu sắc lấy nước uống.
>> CÂY HẸ CHỮA CHỨNG XUẤT HUYẾT
Lưu ý:
Nấm kim có vị độc gây chết người, không dùng. Không nên ăn các loại nấm lạ vì có thể gây ngộ độc nguy hiểm.
Bái thuốc giải đôc do ăn nắm:
+ Uống thật nhiều đồng tiện (nước tiểu trẻ bé trai dưới 3 tuổi, chỉ lấy phần giữa không lấy phần đầu và cuối).
+ Lấy 30g vỏ giẻ hoa vàng, 30g hoa kim ngân sắc uống liên tục.
+ Dùng đất sét quấy với nước, để lắng, gạn lấy nước ở phần trên, uống thật nhiều.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét